Tìm kiếm Blog này

Thứ Tư, 27 tháng 11, 2019

Lý giải động thái bán mạnh của nhóm tự doanh khiến thị trường 'bay' chục điểm: Khi các tay chơi 'arbitrage' vào cuộc

Phiên giao dịch ngày 21/11 đóng cửa với việc thị trường giảm điểm mạnh trong phiên ATC, trong đó các mã trụ, chiếm tỷ trọng lớn trong VN30 đột ngột bị bán mạnh. Thống kê cuối ngày cũng cho thấy khối rự doanh các CTCK bán ròng hơn 800 tỷ đồng, trong đó nhóm VN30 bị khối này bán ròng hơn 760 tỷ. Cũng theo thống kê, đây là phiên bán ròng đầu tiên sau chuỗi 8 phiên mua ròng liên tiếp của khối tự doanh. Việc đồng lòng bán mạnh cổ phiếu của nhóm tự doanh trong chuỗi 9 phiên giảm điểm liên tục vừa qua liệu có phải là dấu hiệu cắt lỗ của nhóm CTCK hay đây là cơ hội kiếm tiền mới của các tổ chức?
Đánh Arbitrage như thế nào?
Kiếm lời chênh lệch giá (Arbitrage) là một thuật ngữ quan trọng trong kinh tế và tài chính. Nó được hiểu là hoạt động đầu cơ kiểm lời do có sự chênh lệch giá giữa hai thị trường: nhà đầu cơ mua hàng ở nơi giá rẻ và bán ngay tức khắc ở nơi giá cao, hưởng chênh lệch với rủi ro hầu như không có.
*Đối với VN30Index và VN30F1M (VN30F1911), cơ hội thực hiện arbitrage xuất hiện khi điểm chỉ số phái sinh VN30F1M cao hơn so với điểm chỉ số cơ sở VN30Index. Khi đó, tổ chức sẽ thực hiện mua danh mục chứng khoán VN30 theo đúng tỷ lệ của chỉ số và bán chỉ số phái sinh VN30F1M. Với kỳ vọng trong ngắn hạn, mức chênh lệch giữa VN30Index với VN30F1M sẽ thu hẹp để tổ chức có thể thu về lợi nhuận thông qua việc bán danh mục *VN30Index và đóng vị thế bán VN30F1M.
Khi ngày đáo hạn của VN30F1911 gần kề (21/11/2019 - ngày thứ Năm thứ 3 mỗi tháng), cơ hội đánh arbitrage sẽ càng chắc ăn hơn do giá thanh toán của VN30F1M sau khi đáo hạn hợp đồng sẽ được tính bằng điểm chỉ số cơ sở là VN30Index. Khi đó, tổ chức sẽ tập trung mua danh mục VN30 và đồng thời xây vị thế bán trước ngày giao dịch cuối cùng (21/11/2019) từ 3 ngày trở lên. Với điều kiện vô cùng thuận lợi khi 07 ngày giao dịch liền trước ngày 21/11/2019, điểm chỉ số phái sinh VN30F1911 luôn cao hơn điểm chỉ số VN30Index, tổ chức có thể xây vị thế và đợi đáo hạn.


Do đó, điểm chốt lãi của tổ chức rơi toàn bộ vào phiên ATC ngày 21/11/2019 khi họ đồng loạt thoát vị thế cơ sở (bán danh mục VN30) và không cần phải đóng vị thế phái sinh (không thực hiện mua). Như vậy, sau phiên giao dịch, tổ chức sẽ thu tiền vốn từ việc bán danh mục VN30 và tiền thanh toán lãi cho các vị thế bán phái sinh nắm giữ tới đạo hạn (phần lãi từ phái sinh chắc chắn sẽ cao hơn phần thua lỗ từ bán danh mục VN30 do các vị thế này được xây khi chênh lệch dương trước đó).
Ước tính quy mô chứng khoán cơ cấu VN30 mà các CTCK bán tương ứng khi giao dịch arbitrage.


Với mức chênh lệch giữa VN30Index và VN30F1911 trong 2 tuần qua duy trì quanh 4-8 điểm chỉ số, sau khi trừ đi các chi phí thì các CTCK nếu tham gia vào cuộc chơi này đã có thể thu về mức lợi suất khoảng 0,5% trên 760 tỷ VND bán ròng danh mục VN30 hôm nay, tương đương khoảng 38 tỷ VND.
Nhà đầu tư cá nhân đánh Arbitrage ra sao?

Với phần đông các nhà đâu tư cá nhân nhỏ lẻ với quy mô NAV từ 5-10 tỷ trở xuống có thể tham gia đánh arbitrage hết sức đơn giản. Hiện trên sàn có mã ETF E1VFVN30 tracking chỉ số VN30INDEX, nhà đầu tư cá nhân thay vì thực hiện mua 30 mã thì có thể mua duy nhất một mã chứng chỉ quỹ ETF E1VFVN30 và bán VN30F1M khi phát sinh chênh lệch đủ lớn. 
Ví dụ, tại một thời điểm trong ngày khi cơ hội phát sinh, giá hợp đồng phái sinh VN30F1M có giá là 900 điểm trong khi VN30Index có giá trị 890 điểm, và giá mỗi CCQ E1VFVN30 tương đương 15.000 VNĐ/CCQ (iNAV ~ 15.000 VND/CCQ), nhà đầu tư có thể bán 100 hợp đồng với giá trị danh nghĩa là 100*900*100.000 = 9 tỷ VND. Tương ứng, nhà đầu tư sẽ thực hiện mua vào số lượng CCQ ETF là: 9 tỷ/ 15.000 = 600.000 CCQ. Tới ngày đáo hạn, nhà đầu tư chỉ cần bán toàn bộ 600.000 CCQ tại giá phiên khớp lệnh đóng cửa (ATC) và nắm giữ 100 hợp đồng qua đáo hạn thì chắc chắn nhà đầu tư sẽ lãi được 10 điểm chênh lệch khi mở vị thế. Tiền lãi trước phí thu về tương đương 10 điểm * 100.000*100 = 100 triệu VNĐ.
Nhà đầu tư cần lưu ý rằng giá chứng chỉ quỹ cần bám sát giá trị iNAV của ETF đó thì giao dịch arbitrage mới thật sự hiệu quả. Trường hợp nhà đầu tư cá nhân muốn thực hiện game arbitrage với quy mô tiền lớn thì việc giao dịch thông qua chứng chỉ quỹ ETF khó có thể hiệu quả. Do đó, nhà đầu tư cá nhân cần xem xét thực hiện với lô chứng khoán cơ cấu tương tự như cách thức các CTCK có thể đã làm như ở phần đầu.



Thứ Ba, 26 tháng 11, 2019

10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán

Hầu hết chúng ta thường bị hấp dẫn bởi cụm từ “tăng trưởng” khi đầu tư chứng khoán.
Các bạn vẫn thường thấy những bài báo hay báo cáo phân tích cổ phiếu có tiêu đề nghe rất hoành tráng như: “ABC – Một kỷ nguyên tăng trưởng mới đang đến”, “ABC sẽ là động lực tăng trưởng cho XYZ trong dài hạn”…
Chúng ta cứ chạy theo những thứ xa xôi mà quên mất đi những điều đơn giản đang diễn ra.
Đây là một sai lầm cơ bản mà hầu hết nhà đầu tư cá nhân thường gặp phải.
Tăng trưởng đương nhiên là cần thiết để 1 cổ phiếu trở nên hấp dẫn tuy nhiên tăng trưởng sẽ là vô nghĩa nếu doanh nghiệp đó có chất lượng yếu kém.
“Nếu bạn muốn thành công khi đầu tư chứng khoán, bạn phải làm khác những điều mà đám đông thường làm”
Hầu hết nhà đầu tư không chú ý hay thậm chí là không bao giờ xem qua các chỉ số bảng cân đối.
Ngược lại, với tôi đây gần như là 1 trong những việc đầu tiên cần phải làm để đánh giá chất lượng doanh nghiệp, trước khi xem xét về sự tăng trưởng hay định giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
Trong bài viết này, tôi sẽ chia sẻ cho các bạn Bộ 10 chỉ số bảng cân đối mà tôi áp dụng trong tất cả các phân tích trên để xác định sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Tôi muốn bạn ghi nhớ một điều, đó là, tất cả các chỉ số này đều là những tỷ lệ rất cơ bản, có thể tính toán trực tiếp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hãy ghi nhớ, những chỉ số và ý tưởng đơn giản luôn là tốt nhất nhưng lại thường bị bỏ quên và không được chú ý đến.
P/s: Ở cuối bài viết này, bạn có thể tải về bản pdf của Bộ 10 chỉ số này để có thể xem lại khi cần.
Hiện tại, các chỉ số, tỷ lệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết đã được  tính toán sẵn. Bạn có thể tải về miễn phí tại đây.
A. Các tỷ lệ khả năng thanh toán
Tôi thường sử dụng các tỷ lệ khả năng thanh toán để đánh giá xem doanh nghiệp có đủ tiền mặt, tài sản và mức nợ thấp để có thể tiếp tục hoạt động bình thường mà không gặp phải vấn đề khó khăn về tài chính.
Hai tỷ lệ đơn giản dễ tính toán nhất (chỉ cần 2 chỉ số này là đủ) là:
1. Tỷ lệ thanh toán nhanh (Quick ratio)
Tỷ lệ thanh toán nhanh đo lường khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán những nghĩa vụ phải trả ngắn hạn bằng những tài sản có thanh khoản cao nhất.
Do đó, tỷ lệ thanh toán nhanh càng cao thì doanh nghiệp càng có sự ổn định hơn về tài chính.
2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio)
Đây là một phiên bản đơn giản hơn của tỷ lệ thanh toán nhanh và cũng được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì sẽ là một cảnh báo về khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn.
Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phá sản, tuy nhiên đây là 1 dấu hiệu mà bạn cần phải chú ý đến.
Nếu doanh nghiệp có mức tỷ lệ thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 liên tục trong nhiều năm liền, đây có thể là đặc điểm chung của ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, nhưng cũng có thể là vì có rủi ro cao khi luôn duy trì mức nợ vay lớn.
3. Các tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ Tổng nợ vay/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ Nợ vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu
Trên thực tế, có rất nhiều tỷ lệ tương tự như 3 tỷ lệ trên liên quan đến nợ vay, tài sản và vốn chủ sở hữu, tuy nhiên tất cả mục đích chung đều là để đánh giá tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Bạn có thể hiểu một cách khác đơn giản hơn là, các tỷ lệ này đánh giá xem việc công ty sử dụng nguồn vốn như thế nào để tài trợ cho việc tăng trưởng.
Để có thể tăng trưởng, doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay nợ?
Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu cao thể hiện rằng công ty đang tăng trưởng dựa nhiều trên vốn vay nợ.
Tất nhiên, tôi muốn bạn luôn ghi nhớ rằng, không phải tất cả nợ vay đều là xấu.
Tuy nhiên, bạn cần phải xem xét tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở trong bối cảnh cụ thể, phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Thứ nhất, nếu tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu quá cao, theo cá nhân tôi là khoảng >150%, bạn hãy nhớ rằng doanh nghiệp phải thường xuyên trả nợ gốc và lãi vay.
Do đó, bạn phải đặt câu hỏi là liệu dòng tiền của doanh nghiệp có đủ để trả nợ gốc và lãi vay tương ứng trong các tình huống rủi ro xảy ra không?
+ Thứ hai, bạn cần phải đánh giá xem liệu tỷ suất lợi nhuận tạo ra từ nguồn vốn vay có cao hơn chi phí (lãi suất) phải trả cho nguồn vốn vay đó hay không?
Nghe có vẻ hiển nhiên nhưng tôi khuyên bạn nên đánh giá kỹ yếu tố này.
Thực tế, có nhiều doanh nghiệp đề cao vấn đề tăng trưởng vì các cổ phiếu tăng trưởng thường thu hút sự chú ý và được nhà đầu tư đánh giá cao.
Tuy nhiên, Ban lãnh đạo sẵn sàng đánh đổi giá trị cổ phần của cổ đông cho việc tăng trưởng. Cụ thể hơn, lợi nhuận trên vốn đầu tư thấp hơn chi phí vốn mà doanh nghiệp huy động.Khi đó, bạn sẽ thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng trưởng đều đặn hàng năm nhưng thực tế, giá trị cổ phần của cổ đông đang bị bào mòn dần để đánh đổi cho sự tăng trưởng.
Một cách đơn giản mà tôi thường sử dụng, đó là đánh giá xem Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn huy động (ROCE, Return on Capital Employed) lớn hơn Chi phí vốn bình quân (Cost of Capial, hay WACC, Weighted Average Cost of Capital).
B. Các tỷ lệ về hiệu quả hoạt động
Mục tiêu của các tỷ lệ này là đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể chuyển hóa tài sản trên bảng cân đối thành doanh thu và dòng tiền mặt.Tôi thường sử dụng các tỷ lệ này để đánh giá các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề để đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiển nhiên, trong cùng 1 ngành nghề, doanh nghiệp nào có khả năng chuyển hóa tài sản thành doanh thu và dòng tiền tốt hơn được xem là hoạt động hiệu quả hơn, và khả năng rất cao doanh nghiệp đang có những lợi thế cạnh tranh nhất định so với các doanh nghiệp trong ngành khác.
Bạn cũng không cần phải sử dụng quá nhiều chỉ số, tỷ lệ phức tạp vì càng nhiều chỉ số, tỷ lệ phức tạp sẽ càng làm bạn cảm thấy “bối rối” và khó tìm được sự liên hệ đến hiệu quả của doanh nghiệp trong trường hợp các tỷ lệ có những biến động trái chiều nhau.
Tôi thường sử dụng những chỉ số dưới đây và tôi cũng khuyên bạn chỉ cần những tỷ lệ này là đủ.
1. Số ngày thu tiền khách hàng (Days Sales Outstanding, DSO)

Đối với tôi, “Cash is King” (tiền mặt là số 1).
Khả năng doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản phải thu để chuyển hóa thành tiền mặt càng nhanh là một dấu hiệu tốt về sức khỏe và tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Bạn có thể hiểu đơn giản là doanh nghiệp có năng lực đàm phán với khách hàng tốt hơn so với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề.
Tỷ lệ DSO thấp nghĩa là doanh nghiệp cần ít ngày hơn để có thể thu hồi tiền mặt từ các khoản phải thu.
Ngược lại, tỷ lệ DSO cao thể hiện doanh nghiệp đang “bán chịu” hàng hóa cho khách hàng và mất nhiều ngày hơn để có thể thu hồi tiền mặt về.
2. Số ngày xử lý hàng tồn kho (Days Inventory Outstanding, DIO)

Tỷ lệ này chỉ ra số ngày bình quân mà doanh nghiệp lưu hàng tồn kho trong kho trước khi hàng hóa được bán đi.
Bạn chỉ nên sử dụng tỷ lệ này đối với những doanh nghiệp sản xuất và thương mại hàng hóa, những doanh nghiệp có tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản cao.
Khi đó, DIO thấp thể hiện rằng doanh nghiệp có nhiều đơn hàng liên tục và xử lý hàng tồn kho nhanh.
DIO càng thấp càng thể hiện hiệu quả trong việc quản lý và xử lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bạn cần chú ý khi sử dụng DIO trong việc so sánh các doanh nghiệp với nhau.
Tỷ lệ này chỉ có ý nghĩa khi bạn so sánh các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành nghề, có bản chất lưu kho hàng hóa tương đồng nhau.
Bạn không thể so sánh tỷ lệ xử lý hàng hóa của 1 doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm rau xanh và đồ tươi sống (như Bách Hóa Xanh) với 1 doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa linh kiện điện tử (như FPT Shop, mã FRT).
3. Số ngày phải trả nhà cung cấp (Days Payable Outstanding, DPO)

Tỷ lệ DPO chỉ ra số ngày mà doanh nghiệp phải hoàn trả (tiền mặt) cho các khoản nợ với nhà cung cấp của mình.
Bạn có thể hình dung như sau:
Giả sử bạn là doanh nghiệp, thông thường, khi bạn nhập hàng hóa, nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, bạn sẽ không phải trả tiền mặt ngay cho nhà cung cấp.
Tính từ thời điểm hàng hóa, nguyên vật liệu được nhập vào kho của bạn, đến lúc nhà cung cấp xuất hóa đơn yêu cầu bạn thanh toán, và đến lúc bạn chính thức thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, sẽ có 1 khoảng thời gian.
Trong khoảng thời gian đó, bạn có thể sử dụng dòng tiền chưa phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp để bổ sung vào dòng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, và DPO thể hiện con số ước lượng khoảng thời gian này.
Do đó, DPO càng cao càng tốt.
Khi đó, bạn có năng lực đàm phán với nhà cung cấp nhiều hơn và có nhiều cơ hội hơn để sử dụng dòng tiền mặt chưa thanh toán để bổ sung cho vốn lưu động.
4. Vòng quay tiền mặt (Cash Conversion Cycle, CCC)
Cash Conversion Cycle = DIO – DPO + DSO
Kết hợp các tỷ lệ DSO, DIO, DPS cùng với nhau, bạn sẽ có được vòng quay tiền mặt của doanh nghiệp.Vòng quay tiền mặt của doanh nghiệp càng thấp càng thể hiện doanh nghiệp được quản trị tốt.Đồng thời bạn cũng có thể so sánh vòng quay tiền mặt của doanh nghiệp với các đối thủ trực tiếp để đánh giá sự hiệu quả trong quản trị của doanh nghiệp.
Bạn có thể hình dung về vòng quay tiền mặt đơn giản sau:
Bạn bắt đầu với Tiền mặt.
Tiền dần chuyển hóa vào Các khoản phải trả vì bạn phải mua Hàng tồn kho (hàng hóa, nguyên vật liệu) từ nhà cung cấp.
Bạn nhận được Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được bán sau khi bạn chốt đơn hàng và chuyển thành Các khoản phải thu.
Khi bạn thu được Tiền mặt từ Các khoản phải thu với khách hàng, bạn lại có Tiền mặt trong tay, và bắt đầu lại vòng quay ở Bước 1.
Cash Conversion Cycle là một trong những chỉ số yêu thích nhất của tôi khi phân tích bất kỳ 1 doanh nghiệp nào.
Đối với tôi, mọi doanh nghiệp đều có chung một mục tiêu là chuyển hóa hàng hóa và các đơn hàng thành tiền mặt nhanh nhất có thể và toàn bộ vòng quay (cycle) sẽ thể hiện độ hiệu quả trong việc chuyển hóa tiền mặt của doanh nghiệp.
5. Tỷ lệ Hàng tồn kho/Doanh thu (Inventory to Sales ratio)
Đây là một trong những tỷ lệ mà rất ít nhà đầu tư sử dụng trong khi nó lại mang 1 ý nghĩa cực kỳ lớn.
Tôi thường sử dụng tỷ lệ này và theo dõi trong sự thay đổi qua từng năm, từng quý để đánh giá việc quản trị hàng tồn kho và phát hiện sớm các dấu hiệu bất ổn về dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu tỷ lệ hàng tồn kho/doanh thu tăng mạnh có nghĩa là:
(i) Hoặc là vốn đầu tư cho hàng tồn kho đang tăng nhanh hơn mức tăng doanh thu;
(ii) Hoặc là doanh thu đang giảm;
Khi đó, bạn cần tư duy kỹ hơn và đào sâu hơn về xu hướng hàng tồn kho, bạn cần phải trả lời được 2 vấn đề chính:
Liệu doanh nghiệp có đang gặp vấn đề về kinh doanh, các đơn hàng mới đang bị chậm lại so với trước đây, hoặc có sự thay đổi từ nhóm khách hàng lớn?
Doanh nghiệp có đang đánh cược vào xu hướng của ngành trong tương lai, triển vọng của ngành, hoặc xu hướng của nguyên vật liệu đầu vào?
Như vậy, doanh nghiệp sẽ bị tác động như thế nào khi xu hướng nguyên vật liệu đầu vào không như kỳ vọng (cụ thể, giá nguyên vật liệu giảm sâu)?
Tôi cũng chú ý đến thời điểm mà doanh nghiệp đặt cược vào hàng tồn kho trong quá khứ (ở những năm trước) và xu hướng thực tế của nguyên vật liệu để đánh giá sự hiệu quả, nhạy bén trong quản trị của Ban lãnh đạo, và bạn hoàn toàn có thể làm tương tự để so sánh với các doanh nghiệp đối thủ.
Nếu Ban lãnh đạo thực sự quản trị doanh nghiệp hiệu quả, thì việc đánh giá xu hướng nguyên vật liệu đầu vào sẽ thực sự chính xác, hoặc họ sẽ có những chiến lược phù hợp để giảm thiểu rủi ro đối với giá nguyên vật liệu thay vì đánh cược vào xu hướng của nó.
6. Tỷ lệ chuyển hóa tài sản (Asset turnover ratio)

Một đồng tài sản của doanh nghiệp có thể chuyển hòa thành bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ?
Tỷ lệ Asset turnover sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này.
Đây là 1 tỷ lệ khá đơn giản, dễ tính và dễ hiểu. Tuy nhiên tôi dám đánh cược với bạn hơn 80% nhà đầu tư cá nhân không hiểu hết được hết ý nghĩa của tỷ lệ này.
Warren Buffett cực kỳ thích những doanh nghiệp có tỷ lệ Asset turnover cao.
Những doanh nghiệp này theo ông là những doanh nghiệp tuyệt vời, có thể tạo ra dòng tiền tăng trưởng cho cổ đông mà không phải đầu tư liên tục tài sản quá nhiều.
Để bạn có thể hiểu đầy đủ về tỷ lệ này, tôi sẽ đưa ra ví dụ đơn giản sau đây:
Giả sử bạn đang đánh giá 2 doanh nghiệp A và B trong cùng 1 ngành nghề có cùng quy mô về tài sản nhưng tỷ lệ Asset turnover của A cao hơn B rất nhiều, nghĩa là doanh thu của A lớn hơn so với B (vì tài sản bằng nhau).
Vậy bạn cần đào sâu điều gì?
Hãy nhớ lại 1 khái niệm rất cơ bản về doanh thu:
Doanh thu = Sản lượng bán ra (tiêu thụ) x Giá bán
Vậy tỷ lệ Asset turnover chênh lệch nhau nói lên điều gì?
Hoặc sản lượng của A lớn hơn sản lượng của B.
Hoặc giá bán của A lớn hơn giá bán của B.
Hoặc là cả 2 điều trên.
Dù lý do có là gì thì rõ ràng A đang có 1 lợi thế cạnh tranh đặc biệt mà B không có được.
Cùng 1 quy mô tài sản (nhà máy, nhà xưởng, máy móc…) mà A có thể sản xuất với công suất cao hơn, bán ra được nhiều hơn, thậm chí khả năng thương hiệu của A chắc chắn vượt trội hơn B rất nhiều vì A còn bán được hàng với giá cao hơn B.
A không cần phải cạnh tranh với B về giá mà vẫn bán được nhiều sản lượng hơn.
Vậy A có lợi thế cạnh tranh hay B có lợi thế cạnh tranh?
Bạn đã hiểu được câu chuyện chứ?
7. Tỷ lệ Tài sản vô hình trên Giá trị sổ sách (Intangibles to Book value ratio)

Trừ trường hợp doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh nắm giữ các bằng sáng chế, quyền sử dụng đất có giá trị, hoặc sở hữu 1 nhãn hiệu, thương hiệu lớn với đầy đủ khả năng (bằng chứng) để có thể đánh giá, tôi luôn kỳ vọng tỷ lệ tài sản vô hình trên giá trị sổ sách sẽ không quá cao.
Về cơ bản, giá trị của 1 doanh nghiệp được cấu trúc bao gồm:
Giá trị của tài sản hữu hình
Giá trị của tài sản vô hình
Giá trị của lợi nhuận (dòng tiền) ổn định tạo ra trong tương lai từ những tài sản hiện có
Giá trị của lợi thế cạnh tranh (bao gồm giá trị thương hiệu)
Giá trị của tăng trưởng (giá trị của dòng tiền thặng dư nếu doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn chi phí vốn)
Phần lớn giá trị của doanh nghiệp (số 3, 4, 5) được tạo ra từ nền tảng tài sản của doanh nghiệp (số 1 và 2).
Trong khi đó, giá trị của tài sản vô hình lại rất khó đánh giá, ước lượng và không đảm bảo 1 sự bền vững.
Sự thay đổi của công nghệ và các mô hình kinh doanh mới có thể làm phá vỡ nhanh chóng những lợi thế cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp và khi đó giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng biến mất.
Một case điển hình là hãng taxi Vinasun và sự cạnh tranh đến từ Grab.
Trước khi có sự xuất hiện của Grab, mạng lưới taxi bao phủ rộng là 1 lợi thế cạnh tranh rất lớn của Vinasun khi mà chi phí đầu tư cơ bản (capex) trong ngành taxi là rất lớn.
Lợi thế cạnh tranh này chính là 1 dạng tài sản vô hình của Vinasun. Tuy nhiên, khi Grab xuất hiện, gần như toàn bộ lợi thế cạnh tranh không còn nữa, Grab đã xây dựng được 1 mạng lưới rộng hơn với capex cực kỳ thấp.
Khi bạn đầu tư vào 1 cổ phiếu nào đó, hãy tự đặt cho mình câu hỏi: Mình đang trả tiền cho giá trị nào của doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, lợi nhuận trong tương lai, lợi thế cạnh tranh, hay sự tăng trưởng của doanh nghiệp?
Rõ ràng, khi bạn trả giá càng thấp cho những giá trị này thì bạn đã nắm được nhiều cơ hội hơn để thành công với khoản đầu tư rồi, phải không?
Cuối cùng, tôi muốn nói với bạn 1 điều rất quan trọng sau đây.
Mỗi chỉ số, tỷ lệ chỉ đơn giản là 1 con số, nhưng nếu bạn biết kết hợp chúng lại, đào sâu suy nghĩ và kết hợp các yếu tố định tính, thì tôi tin rằng bạn đã thành công được khoảng 60-70% trong việc đầu tư.
Đơn giản là vì bạn đã loại bỏ được những doanh nghiệp lởm, cổ phiếu rác ra khỏi danh mục của mình.
Khi đó, chưa cần bạn phải là 1 chuyên gia phân tích, định giá về cổ phiếu, bạn cũng đã dành được lợi thế để chiến thắng trong “trò chơi chứng khoán”.



 GoValue

Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính (NHANH)

Đọc và phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng không thể thiếu, không chỉ trong đầu tư cổ phiếu mà trong nhiều mảng khác như quản trị tài chính doanh nghiệp, kiểm toán, kế toán, ngân hàng.
Vấn đề là những kiến thức mà bạn được học ở trường đại học đều không giúp gì nhiều cho bạn.
Tại sao?
Vì bạn không được dạy cách áp dụng những kiến thức đó như thế nào…
Hay những điểm cần chú ý khi phân tích báo cáo tài chính là gì?
Trong bài viết này  sẽ hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, kèm theo cách áp dụng thực tế khi đầu tư chứng khoán.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền…
Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.
Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:
Báo cáo của Ban giám đốc
Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bạn nên bắt đầu như thế nào?
Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên
Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi…
… đây là phần quan trọng đầu tiên mà bạn cần chú ý đến.
Tại sao?
Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.
Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?
Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:
1/Chấp nhận toàn phần
2/Ngoại trừ
3/Không chấp nhận
4/Từ chối.
Ví dụ: Khi KTV đưa ra ý kiếm kiểm toán là Chấp nhận toàn phần. Điều này có nghĩa BCTC đã phản ánh trung thực, hợp lý…
Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.
Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì đã được KTV phát hiện và doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV.
Mức độ tin cậy của BCTC sẽ giảm dần tương ứng với 4 ý kiến kiểm toán trên.
Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 doanh nghiệp, thì tốt nhất, bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.
Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán
Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
“Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đang ở đâu?”
Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn
Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản

Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Bao gồm các mục chính như:
Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Khoản mục này cũng là một trong số ít khoản mục ít bị tác động bởi kế toán.
Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho doanh nghiệp. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.
Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp. Đó có thể là: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa…
Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.
Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.
Tài sản dài hạn
Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.
Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)
Nợ phải trả
Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.
Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…
Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
*Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.
*Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.
Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:
Phải trả người bán: Thể hiện số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán (còn nợ) cho nhà cung cấp.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Tương tự, đây là khoản phải trả của doanh nghiệp đối với nhà nước (về thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động.
Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng (doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn), thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi vay cho ngân hàng).
Vốn chủ sở hữu
Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tế được góp vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp quyết định tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này.
Ngoài ra có các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,…
Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Cách đọc Bảng cân đối kế toán
B1: Liệt kê những mục lớn trong Tài sản – Nguồn vốn.
B2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.
B3: Note lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.
Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?
Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.
Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:
*Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?
Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.
Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.
Ví dụ: Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng báo cáo tài chính trên Cafe ngày 31/12/2017 của NT2 để làm mẫu.
Cuối năm 2017, tài sản của NT2 đã giảm -23,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Tài sản của NT2 tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.
Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2.
Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi này khi đến Bước#5 của bài viết (Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).
*Bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý?
NT2 là doanh nghiệp sản xuất điện, sở hữu nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2. Vậy thì rõ ràng tài sản được đầu tư lớn nhất của NT2 sẽ là tài sản là tài sản cố định (cụ thể, chiếm >60% cơ cấu tài sản của doanh nghiệp). Điều này là hợp lý!
Tương tự, các khoản mục cần chú ý ở Nợ phải trả là:
*Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn;
-Vay ngắn hạn;
-Vay dài hạn.
*Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là:
-Vốn góp của CSH;
-Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính
Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.
Một doanh nghiệp tài trợ cho 1 dự án đầu tư dài hạn 15 năm chỉ bằng khoản vay 6 năm thì, không sớm thì muộn, điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và đem đến áp lực về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nếu NWC có xu hướng giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. NWC < 0, cho thấy công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.
Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).
Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).
Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.

Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
*Hoạt động kinh doanh chính
Bao gồm các khoản mục:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
Bạn có thể tính toán chỉ số:

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Chỉ số này cho biết……tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.
*Hoạt động tài chính
Bao gồm các mục:
- Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…
- Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.
Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận thuần + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN
*Hoạt động khác
Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.
*Thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…
*Chi phí khác: Trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Lợi nhuận
Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác

(trừ) khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.
Cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.
B1: Tách riêng doanh thu và chi phí.
B2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí, và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ.
B3: Quan sát sự thay đổi.
Tiếp tục với ví dụ của chúng ta.
Ví dụ : Việc phân loại giúp chúng ta dễ theo dõi và quan sát sự thay đổi của doanh thu và chi phí. Cụ thể năm 2017:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của NT2 (chiếm 99% tổng doanh thu) đã giảm 15,3% so với 2016.
Giá vốn hàng bán giảm 19,1% và tỷ trọng trong tổng chi phí giảm từ 95,6% xuống 89,9%. Điều này giúp cho Lợi nhuận gộp của NT2 cải thiện, tăng 3,1%.
Chi phí tài chính là yếu tố cần quan tâm khi mà tỷ trọng của nó tăng gấp 2,3 lần, chiếm 8,2% tổng chi phí. Xét về mặt giá trị, khoản chi phí này đã tăng tới 96,6% so với cùng kỳ.
Chi phí bán hàng, QLDN cũng có sự thay đổi lớn về mặt giá trị, mặc dù tỷ trọng trong chi phí chiếm chưa tới 2%.
Như vậy, tổng doanh thu giảm 15,6%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm 13,9%) đã khiến LNTT của NT2 giảm 25,7% so với cùng kỳ, đạt 853 tỷ đồng.
Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 810 tỷ đồng, giảm 25,3% so với 2016.
Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:
- Vì sao doanh thu sụt giảm? NT2 gặp yếu tố bất lợi nào dẫn đến sụt giảm doanh thu trong năm 2017?
- Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?
- Vì sao chi phí tài chính và chi phí bán hàng, QLDN lại gia tăng đột biến trong năm 2017?
Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.
Tips: Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bật mí bí kíp đọc và phân tích báo cáo tài chính của Warren Buffett.
Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.
Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?
Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.
Đừng làm như vậy!
Bởi vì:  Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.
Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.
Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.
Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?
Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)
Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.
Dòng tiền vào, dòng tiền ra được thể hiện như thế nào trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.
Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.
Ví dụ: Tiếp tục với BCTC 2017 của NT2.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Cơ sở bắt đầu là từ “Lợi nhuận trước thuế (01)” với số tiền 853 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 06). Bao gồm:
- Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)”: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.
- “Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.
- “Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.
- “Chi phí lãi vay (06)”: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.
-
Cộng “Lợi nhuận trước thuế (01)”  với “Các khoản điều chỉnh (từ 02 đến 06)”, ta được “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (08)”.
Cần quan tâm điều gì?
Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…”.
Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.
LNTT năm 2017 của NT2 hơn 853 tỷ đồng, nhưng mất tới 693 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 81%. Đây là con số khá lớn.
Hãy để ý!
Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).
Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.
Lấy “Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1.785 tỷ đồng trong năm 2017.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Trong kỳ, NT2 chi khoảng 8 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,9% LNTT.
Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.
Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.
Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 900 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
Cộng dồn các khoản mục, ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (30)” thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào lên đến 847 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 900 tỷ bất thường gây ra.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.
Có thể thấy, NT2 hiện không có khoản vay mới nào trong năm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2017, NT2 chi khoảng 1.330 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.
Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.
- Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40)“.
- Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được “Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50)” là -1.252 tỷ đồng.
Tại thời điểm đầu năm 2017, NT2 đang có 1.398 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã giảm xuống còn 146 tỷ đồng.
Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:
Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.
Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…
Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 là 1.785 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…
Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.
Đó là điều tốt.Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.
Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước. Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó. Như ở ví dụ trên của chúng ta.
Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức
Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.
Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 7 chỉ số dòng tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không muốn suốt ngày thua lỗ
Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
- Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
Các chính sách kế toán áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.
Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính
Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:
Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp
Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:
- Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?
Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.
* Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.
- Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.
- Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?
Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.
Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC
Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.
Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.
Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.
Ví dụ :Chúng ta sẽ đi vào từng phần…
- Tìm hiểu về doanh nghiệp
Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.
NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã hoạt động được 11 năm.
Thông thường, 25 năm là khoảng thời gian vận hành trung bình của một nhà máy nhiệt điện khí. Như vậy, NT2 đã hoạt động xấp xỉ 1/2 vòng đời của nhà máy.
- BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.
Bạn cần lưu ý vấn đề này, vì có 1 số BCTC được lập theo chu kỳ kinh doanh của ngành.
Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.
Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.
Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?
- Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.
Thuyết minh Bảng cân đối kế toán
Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:
*Tiền và các khoản tương đương tiền
*Các khoản phải thu ngắn hạn
*Tài sản cố định
*Phải trả người bán ngắn hạn
*Vay ngắn hạn và Vay dài hạn
*Vốn góp chủ sở hữu
*Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Hãy đi vào từng mục:
a. Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tại ngày 31/12/2016, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 1.398 tỷ (chiếm 10,8% trên tổng tài sản), thì sang đến 31/12/2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,5% (tương đương giảm -89,6%).
Mức giảm khá mạnh!
Ở đây, bạn sẽ thấy, khoản mục Đầu tư tài chính ngắn hạn của NT2 có 1 khoản 900 tỷ, chiếm 9,0% tổng tài sản. Số tiền này được NT2 giải thích là đang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng.
Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 900 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!
Cộng số tiền này với Tiền và tương đương tiền, ta được tỷ trọng là 10,5%. Không có quá nhiều thay đổi so với mức 10,8% tại ngày 31/12/2016.
Như vậy, lượng tiền mặt của doanh nghiệp khá ổn định, dồi dào (>1.000 tỷ đồng).
NT2 biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.
b. Các khoản phải thu:Tương tự, tại 31/12/2016, các khoản phải thu chiếm 27,8% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2017, tỷ lệ này giảm còn 18,0% (tương ứng giảm -50,3% về mặt giá trị).
Hãy cùng tìm hiểu!
Sự thay đổi này chủ yếu đến từ Phải thu ngắn hạn của khách hàng.
Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là Công ty Mua bán điện (EPTC).
Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.
Dư nợ tại thời điểm 31/12/2017 còn 1.682 tỷ, giảm so với mức 3.447 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.
c. Tài sản cố định:
Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (62,7% cuối năm 2017), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.
Nguyên nhân đến từ đâu?
Bạn có thể thấy:
Nguyên giá tài sản không có sự biến động quá lớn, gần như là không đổi.
Việc giảm giá trị TSCĐ đến từ việc trích khấu hao.
Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành điện là chỉ phát sinh chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.
Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT của NT2 là rất ít.
d. Phải trả nhà cung cấp:
Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.
Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có thể sẽ tác động đến NT2.
Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.
Chúng ta thấy rằng, chủ nợ lớn của NT2 là:
TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.
Do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.
Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.
Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. Doanh nghiệp này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.
e. Vay ngắn hạn và dài hạn:
Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.
Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.
Đây là điểm rất đáng khen cho NT2.
Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, giảm thiểu rủi ro tài chính.
Tuy nhiên, khoản vay của NT2 có gốc ngoại tệ là USD và EUR.
Do đó, Tỷ giá hối đoái là yếu tố bạn cần quan tâm khi theo dõi những khoản vay này.
f. Vốn chủ sở hữu:
Năm 2017, NT2 đã tăng vốn bằng phát hành thêm 3 triệu cổ phiếu
Lợi nhuận trong năm đạt hơn 810.413 tỷ
Và NT2 đã chi trả 748.478 tỷ tiền cổ tức cho cổ đông.
Như vậy, chúng ta đã tìm ra lý do cho sự thay đổi trên Bảng cân đối kế toán.
Tiếp tục với Báo cáo KQKD
Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Doanh thu và chi phí sản xuất:
Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.
Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.
Về yếu tố chi phí sản xuất, Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (75,7%) trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
NT2 sử dụng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.
Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.
Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể tác động tới, thì các chi phí khác đang được doanh nghiệp cải thiện, tối ưu.
b. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Chúng ta nhận thấy, năm 2016 NT2 đã phải trích lập dự phòng số tiền 35 tỷ đồng. Đây là 1 khoản bất thường. Vì vậy cần phải điều chỉnh lại, bằng cách loại bỏ số tiền này đi.
Như vậy, Chi phí QLDN sau khi điều chỉnh năm 2016 là hơn 92 tỷ. Tỷ lệ Chi phí QLDN/Doanh thu (2016) điều chỉnh là 1,36%. Và năm 2017, tỷ lệ này là 1,7%. Chấp nhận được.
c. Chi phí tài chính:
Chính vì các khoản vay của NT2 là ngoại tệ nên yếu tố tỷ giá đã tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2017, theo tìm hiểu, tỷ giá biến động không có lợi. Điều đó khiến cho NT2 chịu lỗ tỷ giá 290 tỷ đồng (gấp 24 lần so với số lỗ năm 2016). Dẫn tới LNST của NT2 bị điều chỉnh giảm khá mạnh.
Kết luận:
Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.
Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhau, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.
Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.

********
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:
Đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…
Ngoài ra, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính
Để đánh giá được tình hình doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:
- So sánh với kỳ trước: để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp theo chiều ngang.
- So sánh với doanh nghiệp cùng ngành, hoặc với trung bình ngành: để đánh giá điểm mạnh – yếu của doanh nghiệp.
Khi tính toán các chỉ số, bạn cần quan tâm xem con số đó thể hiện tính thời điểm, hay thời kỳ để có thể nhận xét đúng nhất về tình hình doanh nghiệp.
Cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng CĐKT sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang yếu tố thời kỳ.
Ở bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp.
Bước #6: Phân tích khả năng thanh toán
Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1): Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Đây là dấu hiệu báo hiệu rủi ro về thanh toán mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.
Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. Có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.
Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
*Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)
Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay.
Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?
Một doanh nghiệp vay nợ nhiều, nhưng kinh doanh không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
*Hệ số vòng quay các khoản phải thu
Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.
Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Như tôi đã đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của dòng tiền trong doanh nghiệp ra sao?
Và để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:
Và lấy 360 ngày (1 năm) chia cho vòng quay các khoản phải thu, ta được:
- Kỳ thu tiền bình quân cho chúng ta biết: Sau bao lâu, doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng?
Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?
Thông thường, hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn có nghĩa là hàng tồn kho ít, sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhanh, vốn không bị ứ đọng ở hàng tồn kho.
Tuy nhiên, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.
Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.
Tương tự, bạn cũng sẽ tính được :
Ví dụ: Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.
- Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có xu hướng giảm. Tuy nhiên, vẫn >1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.
- Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao.
- Kỳ thu tiền bình quân của NT2 ổn định, trung bình khoảng 84 ngày.
Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của doanh nghiệp là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.
Bước #7: Phân tích đòn bẩy tài chính
Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.
Hệ số này cho chúng ta thấy được tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?
Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…
Nhưng thông thường……Hệ số nợ thấp thể hiện doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.
Ngược lại, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2018 của Tập đoàn.
Tính đến quý 3.2018, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lên gần 0,78.
Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen làm ăn hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng tăng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ nhiều, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không tăng mà còn giảm, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.
Và những yếu tố trên đã dẫn tới, kết quả kinh doanh của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.
Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm rủi ro tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đã giới thiệu ở Bước #2 của bài viết.
NWC của HSG < 0. Như vậy, HSG đang sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này là vô cùng mạo hiểm.
Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. Như vậy áp lực về lãi vay của HSG không phải là nhỏ.
Hãy thử tính toán các hệ số khả năng thanh toán!
Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm hiện tại?
Bước #8: Phân tích khả năng sinh lời
Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.
Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.
Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp (NVL, nhân công,..), khả năng tạo ra lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm……thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA )
Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST? Hay hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ra sao?
Thông thường, ROA càng cao càng tốt.
Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.
Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE) Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.
Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.
ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.
Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.
Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không?
Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.
Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!
Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.
Thu nhập một cổ phần thường (EPS)
Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Hay còn gọi là chỉ số EPS.
Ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.
EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.
Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.
Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.
Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.
Ví dụ : Quay trở lại ví dụ về NT2
Các chỉ số sinh lời của NT2 có sự suy giảm trong những năm qua. Nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì được những hệ số này ở mức cao.
Biên lợi nhuận gộp của NT2 > 20%. Như vậy, NT2 hiện đang có lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành.
Tips: Hệ số Dupont
Hệ số Dupont được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính. Mô hình giúp chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích.
Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE.
ROE sẽ phụ thuộc vào 5 yếu tố:
1/Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.
Tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.
2/Tỷ lệ LNTT/EBIT: tác động của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.
3/Tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này đang giảm qua từng năm.
4/Tỷ lệ Dthu thuần/TS bquân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản năm 2017 của NT2 giảm so với 2016. Lý do là trong năm 2017, NT2 thực hiện đại tu nhà máy. Chính vì thế doanh thu năm 2017 thấp hơn và EBIT margin cũng giảm theo.
5/TS bquân/VCSH bquân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.
Qua phân tích Dupont, chúng ta thấy được rằng:
(i) Hiệu quả sử dụng tài sản;
(ii) EBIT margin
là 2 yếu tố cần được cải thiện nếu doanh nghiệp muốn tăng tỷ suất sinh lời ROE.
Bước #9: Phân tích dòng tiền
Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?
Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…… Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.
*Tỷ suất dòng tiền tự do
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó:

Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.

Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:
- Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.
Bạn thấy đó, NT2 duy trì được một tỷ lệ dòng tiền thuần từ HĐKD trên Doanh thu thuần khá là cao, >26%. Rất ổn định.
Bên cạnh đó, vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được doanh nghiệp thoải mái sử dụng. Cụ thể, chúng đã được sử dụng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…
NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.
*Phân tích xu hướng dòng tiền
Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền…… Số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.
- Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,
- Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.
Đây là yếu tố quan trọng để bạn đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại hay không?
Như ở NT2, giai đoạn 2007 – 2011 là giai đoạn đầu tư cho nhà máy, chính vì vậy mà dòng tiền hoạt động đầu tư gia tăng, và dòng tiền hoạt động tài chính cũng tăng tương ứng. Doanh nghiệp đi vay để tài trợ cho dự án.
Tuy nhiên, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.
Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.

********
WHAT’S NEXT?

Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp.
Hãy luyện tập chăm chỉ.
Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill
Tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.
“Định giá doanh nghiệp” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.
 GoValue.


Đội lái đã đẩy thanh khoản của cổ phiếu lên bằng cách nào?


Thanh khoản cổ phiếu: yếu tố quyết định giải ngân
Thanh khoản của một cổ phiếu là một trong các yếu tố khá quan trọng trong việc quyết định mua bán của nhà đầu tư, đặc biệt của các nhà đầu tư tổ chức và các quỹ giải ngân quy mô lớn (như quỹ ETF).
Vì tiền lớn khi giải ngân vào các cổ phiếu thanh khoản kém sẽ mất chi phí hơn nhiều, ví dụ quỹ muốn mua vào 1 triệu cổ phiếu A, nếu thanh khoản tốt chỉ cần mua trong 3 phiên, nhưng nếu thanh khoản kém sẽ phải mua trong vài tuần với giá trần liên tiếp. Trường hợp tương tự việc bán cổ phiếu kém thanh khoản sẽ giảm giá trị rất lớn của danh mục quỹ.
Thứ hai là cổ phiếu thanh khoản sẽ tạo độ “nóng” trên thị trường và dễ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư khác tham gia giao dịch, do đó cần một bàn tay “nhào nặn” thanh khoản để thu hút dòng vốn đầu tư.
Một yếu tố thứ ba và là yếu tố quan trọng nhất khiến đội lái quan tâm đến thanh khoản của cổ phiếu đó là khả năng được chọn vào rổ ETF. Rất nhiều cổ phiếu trên sàn đáp ứng đủ yêu cầu của ETF về vốn hóa, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ tự do chuyển nhượng (free-float) nhưng hầu hết đều không qua được “cửa ải” về thanh khoản.
Ví dụ, để được thêm mới vào rổ Market Vector Vietnam ETF, cổ phiếu phải có thanh khoản bình quân 3 kỳ liên tiếp 1 triệu USD/phiên, trong khi điều kiện vào rổ FTSE Vietnam Index cũng dựa trên thanh khoản của rổ FTSE Vietnam All-share.
3 cách để làm tăng thanh khoản
Thanh khoản của một cổ phiếu do khối lượng và giá giao dịch cấu thành. Có 3 cách để đội lái làm tăng thanh khoản: 
* Cách thứ nhất là giữ nguyên giá và tăng khối lượng giao dịch (KLGD)
* Cách thứ 2 là KLGD giữ nguyên và giá tăng
* Cách thứ 3 là tăng cả giá và KLGD. 
Để tăng thanh khoản cho cổ phiếu 1 cách bền vững là phải tăng được số lượng nhà đầu tư giao dịch cổ phiếu. Khi thanh khoản của cổ phiếu đang thấp bắt buộc các đội lái - nhà tạo lập thị trường (Market Maker) phải tác động một cách chủ động tạo ra nhiều sóng trong một khoảng thời gian đủ dài để kích thích và hình thành thói quen cho nhà đầu tư. Khi đạt yêu cầu thanh khoản đội lái rút dần tác động.



Đầu tiên, đẩy khối lượng giao dịch, giữ nguyên giá. Giá giữ nguyên ở đây được hiểu là giá đóng cửa đi ngang trong 1 khoảng thời gian với biên độ tối đa là 10%.
Ví dụ cổ phiếu ABC có giá đóng cửa đang giao động trong biên độ 40.000-44.000 đồng/cp trong 1 tháng. Market maker sẽ hình thành thói quen cho nhà đầu tư bằng việc mua tăng dần khối lượng khi giá từ 40.000 lên 44.000 đồng/cp và bán với khối lượng giảm dần từ 44.000 về 40.000 đồng/cp.
Khối lượng Giá
10,000 41,000
20,000 42,000
30,000 43,000
Bước 2 Tay trái đặt mua Tay phải đặt bán dần
Khối lượng Giá
30,000 43,000
20,000 42,000
10,000 41,000
Cụ thể, tay trái đặt bán cp ABC 10.000 cổ phiếu giá quanh 41.000 đồng/cp, 20.000cp giá quanh 42.000 đồng/cp, 30.000 cp giá quanh 43.000 đồng/cp. Tay phải đặt mua dần, sau đó làm ngược lại tay trái đặt mua 30.000 cp giá quanh 43.000 đồng/cp, 20.000 cp giá quanh 42.000 đồng/cp, 10.000 cp giá quanh 41.000 đồng/cp. Tay phải đặt bán dần. Sau khi đạt được thanh khoản yêu cầu thì duy trì trong vòng ít nhất 1 tháng để gọi thêm nhà đầu tư tham gia.
Bước 2, đẩy KLGD kết hợp đẩy giá. Đây là bước đội lái chủ động đẩy giá vượt vùng tích lũy 40.000-44.000 đồng/cp với khối lượng giao dịch tăng ít nhất 50%. Giai đoạn này rất cần có thông tin tốt hỗ trợ và nhà đầu tư lúc này bị coi như "lùa gà" khi thấy cổ phiếu vượt ngưỡng cản với KLGD tăng.
Ví dụ sau khi ổn định khối lượng giao dịch của CP ABC là 30.000cp/ngày trong biên độ 40.000-44.000 đồng/cp. Giá của cổ phiếu được đẩy lên 45.000 đồng/cp với thanh khoản ít nhất 45.000 cp/ngày. Đội lái tiếp tục tác động tay trái mua tay phải bán cùng với thị trường để đảm bảo mục tiêu thanh khoản.
Bước 3, đẩy giá tăng, khối lượng giao dịch giữ nguyên. Giá được đẩy lên tiếp với khối lượng giao dịch duy trì tốt. Đội lái tiếp tục tác động tay trái mua tay phải bán cùng với thị trường để đảm bảo mục tiêu thanh khoản.
Bước 4, duy trì giá và KLGD. Sau khi đã có được mức thanh khoản mới thì đội lái lại chủ động đưa cổ phiếu vào trạng thái tích lũy mới. Biên độ giao động trong giai đoạn này luôn nhỏ hơn 2/3 tỷ lệ tăng của giai đoạn trước đó. Ví dụ nếu giai đoạn trước tăng 15% thì giai đoạn này biến động trong khoảng nhỏ hơn 10%. Sau 1 khoảng thời gian thì có thể lặp lại bước 2 khi cổ phiếu có thông tin hỗ trợ mới.|
Để quá trình tạo thanh khoản thành công Market maker luôn phải đảm bảo giá cổ phiếu tương ứng với giá trị nội tại của doanh nghiệp và theo sát phản ứng của thị trường trong quá trình tác động.|
Đối với các nhà đầu tư, khi lao theo các cổ phiếu nóng với thanh khoản giả tạo rất có thể sẽ phải “ôm” cổ phiếu ở trên đỉnh trong khi các đội lái đã thoát hàng từ trước đó.
Quay trở lại câu chuyện ETF, không thể phủ nhận lợi ích nếu cổ phiếu được vào rổ ETF, các quỹ này thường mua cổ phiếu “bất chấp” yếu tố cơ bản như doanh thu, lợi nhuận mà chỉ dựa vào các yếu tố như thanh khoản, vốn hóa, tỷ lệ sở hữu NĐT nước ngoài…
Ngoài ra dòng tiền mới với giá trị hàng triệu USD ra vào hàng ngày tại các quỹ cũng góp phần tăng thanh khoản cho cổ phiếu. Đó là lý do “đội lái” thường nhắm các cổ phiếu nào đã gần đạt các chỉ tiêu của ETF, chỉ cần đẩy thanh khoản cổ phiếu là có thể được “xem xét”.
Tuy nhiên hoạt động “bắt bài” ETF trong giai đoạn này không còn chính xác như thời gian trước, các quỹ ETF cũng có nhiều quyết định bất ngờ vào phút chót và nhà đầu tư sẽ là những người "mua cuối cùng".

Nguyễn Duy Khánh

Thứ Năm, 21 tháng 11, 2019

Nhờ câu đố “một cốc nước” của người thầy mà bao người đã giải tỏa được áp lực cuộc sống

Nhân tiết sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm còn đang dư thời gian, người thầy lập tức rót một cốc nước đầy, song giơ lên trước mặt các bạn học sinh và vui vẻ hỏi: “Đố các em, cốc nước này nặng bao nhiêu?”.
Dù là ai trong cuộc đời này đều có những khó khăn và áp lực riêng: người giàu thì sợ mất tiền, người nghèo thì sợ khổ, phụ nữ đẹp thì sợ lấy nhầm chồng, phụ nữ kém xinh thì sợ ế, cả dân công sở cũng sợ stress vì công việc nặng nề,... Ai cũng như ai, thế mà tại sao có người nhanh chóng gạt qua những áp lực nó để tiếp tục sống những tháng ngày bình an, trong khi người khác lại cứ mãi buồn khổ khôn nguôi?
Để giúp trả lời câu hỏi trên, xin mạn phép kể cho các bạn nghe về bài giảng cực kỳ giản dị nhưng không kém phần sâu sắc của một người thầy. Nói là bài giảng, nhưng thực chất nó chỉ là câu đố, đúng hơn là một câu đó có sức mạnh phi thường giúp các học sinh vượt qua được áp lực thi cử.
Có một người thầy nọ nhận thấy các học sinh cấp 3 của mình đang gặp rất nhiều áp lực ở kỳ thi cuối cấp và đại học sắp tới. Thầy không biết phải làm thế nào, khuyên nhủ thì đã làm mà không có tác dụng. Thế là sau nhiều đêm suy nghĩ, thầy quyết định thay những lời động viên sáo rỗng bằng một bài giảng cụ thể.
Một hôm, nhân tiết sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm còn đang dư thời gian, thầy lập tức rót một cốc nước đầy, song giơ lên trước mặt các bạn học sinh và vui vẻ hỏi: “Đố các em, cốc nước này nặng bao nhiêu?”.
Trước câu hỏi bất ngờ của thầy, hàng loạt học sinh ngơ ngác. Tuy nhiên, vài phút sau cũng có em trả lời: “Thưa thầy, theo em nhắm chừng thì nặng khoảng 500 gram ạ!”. Các em lập tức phản bác lại: “Không, nó nặng 800 gram cơ”, “sai hết rồi, là 1000 gram”,... Cứ thể, cả lớp trở nên vô cùng nhộn nhịp.
Được một hồi lâu, người thầy mỉm cười đặt cốc nước xuống. Thầy ôn tồn nói:
“Các em không đúng mà cũng không sai vì thầy đâu có biết cốc nước này nặng bao nhiêu, thầy mỏi tay quá nên bỏ xuống thôi. Thật ra, cốc nước này nặng bao nhiêu không quan trọng, cái quan trọng là dù nặng hay nhẹ, các em cầm lâu đều cảm thấy mỏi tay.
Giữ nó vài phút thì chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng giữ nó trong 1 giờ các em sẽ thấy rất đau, thậm chí còn run lên và tê cứng. Thế là từ cốc nước nhẹ chúng ta cũng cảm thấy thật nặng nề và khó chịu.
Những áp lực thi cử của các em cũng vậy, nếu cứ giữ nó trong đầu thì ít ngày sau đầu óc các em sẽ nặng nề vô cùng, mà nặng nề sẽ không thông suốt, không thông suốt thì làm sao các em làm bài thi tốt đây?
Nên nhớ, mọi chuyện khó khăn áp lực trong cuộc sống đều giống như cốc nước này vậy, các em có quyền lựa chọn đặt nó xuống để mình cơ thể tâm trí mình nhẹ nhàng hoặc giữ nó khư khư để mệt mỏi khó chịu”.

Sau lời chia sẻ của thầy, các học sinh thở phào nhẹ nhõm và cảm thấy như được truyền thêm một khối năng lượng tích cực để vượt qua các kỳ thi đang chờ đợi phía trước.
Quả thật, áp lực trong cuộc sống tuy vô hình nhưng hệ quả của nó là hữu hình, bởi cảm giác khó chịu, mệt mỏi, chán chường mà nó gây ra là có thật. Tuy nhiên, chẳng có cái dại nào bằng việc chịu đựng nó cả, chúng ta có giải quyết được gì đâu khi giữ nó trong đầu, áp lực đâu có giúp dân công sở làm việc tốt hơn, người tự ti về nhan sắc trở nên đẹp hơn,...
Thôi thì qua bài học đằng sau câu đố về cốc nước trên, hy vọng rằng mỗi người sẽ tự thấu hiểu và nạp cho mình thật nhiều năng lượng tích cực để tự tin buông bỏ những phiền muộn trong cuộc đời, nhé!
Theo Old Fashioned

6 cách chết của ”trây đơ”

cuộc đời trây đơ thật là sang, cháo bẹ rau măng vẵn sẵn sàng
1/ Cái chết trên đỉnh vinh quang:
đánh đúng trend, ăn liên tục đến gần đỉnh trend => tự tin với nhận xét của mình, dốc túi tất tay ==> rơi ngay xuống vực từ đỉnh
2/ Cái chết dưới vực sâu:
dò ngược trend, tin rằng trend đã yếu, đáy sắp đến rồi ==> đưa tay ra mò đáy, kẹp 1 tay. Thế là đưa thêm tay nữa bình quân giá ==> kẹp tiếp ==> từ từ trôi xuống địa ngục
3/ Cái chết giữa dòng thác:
đánh ngược trend ==> kẹp ==> hoảng lên cút nót và đánh ngược chiều ==> lại kẹp ==> lại loay hoay ==> mệt quá nên chết giữa dòng
4/ Chết do phân tích kĩ thuật :
Tự tin với các tuyệt chiêu (mô hình, Doji, Elliotte...) => ra đòn => bị phản đòn => Sử dụng quá nhiều chỉ báo => nhũn não => loay hoay => bị kẹp.
5/ Chết do phân tích cơ bản :
Tự tin với nguồn tin mật => tích phân cho lắm vào => quất thẳng tay trong khi thị trường phản ứng ngược với suy luận Sợc trên gu gồ một đống * => Xem tin thấy... tin nọ đá tin kia => chẳng biết theo cái nào => đánh đại một hướng => Hai loại chết đầu (chết trên đỉnh vinh quang và chết dưới vực sâu) thường bắt nguồn từ những lý do trên,
6/ Chết do hóng hớt :
Hóng cho nhiều vào => điếc tai => táng bậy bạ => Tinh thần không được tốt, vận đen cứ đeo theo mãi chả biết quyết định thế nào đành đánh theo các cao thủ võ lâm. Có ai biết rằng các cao thủ thường là trên mình có rất nhiều sẹo lớn nhỏ đủ loại, nó là những dấu tích còn lại khi hành tẩu giang hồ. Đi theo cao thủ là chấp nhận bước ra giang hồ mà trên tay không có bảo kiếm => chết chắc.
có phải cách chơi chứng khoán nào cũng dính các kiểu chết này không các cụ.

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2019

Bán khống là gì? Cách bán khống chứng khoán ở Việt Nam

Bán khống cổ phiếu là 1 hình thức giao dịch trên thị trường chứng khoán. Thông thường, NĐT kiếm tiền bằng cách nắm giữ cổ phiếu với kỳ vọng giá tăng, thì đối với người bán khống, sẽ kiếm được tiền với kỳ vọng khi giá cổ phiếu giảm. Để hiểu hơn về bán khống là gì cũng như cách thức áp dụng bán khống tại thị trường chứng khoán Việt Nam, thì bài viết này sẽ giúp ích cho bạn:
Bán khống là gì?
Lợi ích/rủi ro của bán khống
Cách bán khống tại Việt Nam
I. Bán khống là gì?
Bán khống (short sell) là việc kiếm lợi nhuận từ việc sụt giá của một loại chứng khoán như cổ phiếu/trái phiếu.
Bán khống là hình thức bán tài sản hay cổ phiếu mà người bán không sở hữu nó, bằng cách vay mượn chứng khoán sau đó bán đi với dự đoán giá sẽ giảm, và trong tương lai người bán phải mua lại và hoàn trả đủ số lượng đã vay mượn.
Khi đó:
Người bán khống sẽ lời/lỗ bằng khoảng cách chênh lệch giữa giá bán khống và giá mua lại, chưa kể chi phí vay mượn.
Lời khi giá mua lại thấp hơn giá bán khống, và lỗ khi giá mua lại cao hơn giá bán khống
Ví dụ về bán khống:
A mượn B một lượng vàng và bán đi được 37 triệu đồng. Sau 3 tháng, A mua lại 1 lượng vàng với X triệu đồng để trả cho B. Thì hành động của A được gọi là bán khống vàng.
Nếu x = 34 triệu, thì A sẽ lời là: 37 tr – 34 tr = 3 triệu đồng!
Nếu x = 39 triệu, thì A sẽ lỗ là: 39 tr – 37 tr = 2 triệu đồng!
Tương tự trong thị trường chứng khoán:
X mượn Y với số lượng 10.000 cổ phiếu VNM, và bán với giá 150.000 đồng/cổ phiếu. Sau đó một thời gian X mua lại cổ phiểu VNM trên thị trường với giá t đồng/cổ phiếu và trả lại cho Y, thì hành động đó sẽ được gọi là bán khống chứng khoán hay bán khống cổ phiếu.
Nếu t = 130.000 đồng/cổ phiếu thì X sẽ LỜI là: (150k – 130k) x 10.000 cổ phiếu = 200 triệu đồng.
Nếu t = 165.000 đồng/cổ phiếu thì X sẽ LỖ là: (165k – 150k) x 10.000 cổ phiếu = 150 triệu đồng.
Dựa vào định nghĩa về bán khống, bạn sẽ nhận ra quy trình bán khống chứng khoán sẽ gồm 3 bước:
Vay mượn chứng khoán
Bán chứng khoán trên thị trường tại mức giá, thời điểm mình muốn
Mua và hoàn trả lại số lượng chứng khoán đã bán khống.
II. Những lợi ích trong bán khống chứng khoán:
Một thị trường chứng khoán cởi mở và phát triển thì cần nghiệp vụ bán khống. Việc cho phép bán khống sẽ giống như con đường giao thông 2 chiều trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, bán khống sẽ có những ưu điểm đối với NĐT nói riêng và nền kinh tế nói chung:
1. Lợi ích của bán khống cổ phiếu đối với NĐT và quỹ:
*Kiếm được lợi nhuận khi dự đoán đúng được giá cổ phiếu giảm để bán khống.
*Giúp được bên mua có thể mua được cổ phiếu với số lượng nhiều hơn.
*Gia tăng giao dịch phòng ngừa rủi ro giảm giá thị trường, đặc biệt là các quỹ đầu tư nhằm cho quỹ biến động ổn định. Ví dụ quỹ A nắm danh mục 2 tỷ USD cổ phiếu, được đánh giá là có khả năng tăng giá nhiều hơn, và bán đi danh mục 500 triệu USD những cổ phiếu có khả năng giảm giá nhiều, nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của TTCK chung.
2.Lợi ích của bán khống đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán:
*Gia tăng tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán.
Việc gia tăng việc bán sẽ gia tăng việc mua, bởi giá quá cao sẽ làm giảm người mua, do đó tăng tính thanh khoản sẽ TTCK đạt tính cân bằng, và tính hiệu quả của doanh nghiệp và thị trường.
*Giúp lật mặt những công ty làm ăn gian dối, xào nấu số liệu, thao túng giá cổ phiếu.
Năm 2001, nhiều NĐT đã “ngửi” ra mùi gian dối, xào nấu của Enron – một trong 7 công ty có doanh số lớn nhất nước Mỹ thời điểm này với hơn 100 tỷ USD, do đó họ đã ào ạt bán khống cổ phiếu này khiến giá Enron sụt giảm nghiệm trọng, trước khi các nhà điều tra tìm ra gian dối tài chính của Enron.
*Giúp hạn chế tình trạng bong bóng thị trường và cổ phiếu.
Khi giá cổ phiếu tăng quá mức, thường sẽ kích thích một lượng bán khống cổ phiếu trên thị trường, giúp cổ phiếu và thị trường hạn chế tình trạng bong bóng. Điều này sẽ giảm những cơn sụt giá mạnh của cổ phiếu và gây ra những hậu quả lớn. Giúp cho thị trường cân bằng và phát triển bền vững, ổn định.
III. Rủi ro bán khống là gì? Cách phòng ngừa rủi ro khi bán khống ở Việt Nam.
1. Rủi ro khi bán khống cổ phiếu

Trong đầu tư, NĐTsẽ có phần thưởng khi đúng và diễn biến giá theo kỳ vọng của họ. Nhưng không phải lúc nào NĐT cũng đúng, và rất thể việc bán khống gây ra thiệt hại tài chính rất lớn nếu NĐT không biết cách phòng ngừa rủi ro.
Dù bạn có đủ kiến thức đúng và cơ sở khoa học, số liệu, cũng như sự nỗ lực để đánh giá một cổ phiếu; nhưng dự đoán việc giá xuống sau khi bán khống có thể sai hoàn toàn. Ví dụ như: Công ty của bạn được mua lại bởi một công ty lớn hơn nhiều và giá cổ phiếu tăng lên, hoặc dù giá cổ phiếu định giá quá cao vẫn tiếp tục tăng lên tiếp, hoặc không quay trở lại nhanh như bạn tưởng, hoặc cổ phiếu đang xu hướng giảm đột ngột tăng giá trở lại… Tất cả những trường hợp như vậy sẽ khiến bạn thua lỗ.
Số tiền bạn mất vì bán khống sẽ là không giới hạn, về lý thuyết cổ phiếu có thể tăng đến vô cực. Trong khi việc mua cổ phiếu, bạn lỗ tối đa chỉ là 100% số tiền bạn đầu tư vào cổ phiếu, vì giá thấp nhất của cổ phiếu là 0 đồng.
Chi phí vay mượn cổ phiếu, tiền lãi sẽ phát sinh nhiều nếu bạn phải chờ thời gian quá lâu để mua lại, có thể khiến bạn chịu thiệt hại về tài chính.
Nếu bán khống xảy ra tràn lan, có thể gây tổn hại rất lớn đến TTCK và nền kinh tế, nên bán khống chỉ diễn ra ở những TTCK phát triển ở một mức nhất định
2. Cách phòng ngừa cho việc bán khống cổ phiếu?
Bán khống là bộ môn xác suất, với độ chính xác không bao giờ là 100% cả, vậy nên để hạn chế thua lỗ, NĐT cần:
Xác định điểm mua, điểm bán hợp lý và xác định những cổ phiếu có giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực nhằm gia tăng khả năng thắng lợi, và khả năng thắng lớn.
Luôn giới hạn việc thua lỗ bằng định mức nhất định, có thể ở mức 7% – 10%.
Trong chứng khoán, luôn có những rủi ro không thể đo lường, nên NĐT chỉ nên bán chứng khoán với một tỷ trọng nhất định
Đối với nhà đầu tư mới, hoặc chưa có kinh nghiệm, tốt nhất không nên tham gia bán khống cổ phiếu để dành cho NĐT đã có kinh nghiệm hoặc đợi khi ta hiểu biết đúng về TTCK
IV. Cách bán khống cổ phiếu ở Việt Nam.

*Trên TTCK cơ sở
- Xét ở góc độ pháp luật thừa nhận: Hiện nay chưa cho phép bán khống trên thị trường cơ sở Việt Nam, tức là không được bán khống cổ phiếu riêng lẻ.
Ví dụ: Giả định NĐT nhận thấy cổ phiếu ROS quá cao so với giá trị thật, hoặc PTKT chỉ ra cổ phiếu khả năng sụp đổ cao, khi cổ phiếu trên 200.000 đồng (trước chia tách), thì tiến hành bán ra. Nhưng hiện tại NĐT không bán ra được.
- Tuy nhiên, thực tế vẫn có “cách bán khống kiểu Việt Nam”, đó là vay mượn chứng khoán qua để bán giữa các NĐT cá nhân, thông qua chứng khoán, tuy nghiệp vụ phức tạp và ít phổ biến, nhưng thực tế vẫn đang diễn ra.
*Trên thị trường chứng khoán phái sinh:
- Hiện tại, chúng ta có thể bán khống rổ cổ phiếu dựa vào rổ cổ phiếu VN30, với mức đòn bẩy 1:5 đến 1:10, thậm chí lách luật lên đến 1:20 ở một số tổ chức tài chính, công ty chứng khoán, qua các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
- Để bán khống hiệu quả trên TTCK phái sinh, dưới góc độ NĐT cẩn trọng có thể dựa vào:
Kinh doanh chênh lệch giá, vừa bán khống và mua ở các kỳ hạn khác nhau, hoặc mua ở TTCK cơ sở và bán khống ở TTCK phái sinh.
- Định giá cổ phiếu và cả thị trường chứng khoán, tức là bán khống khi thị trường chung quá giá trị, có thể dựa vào các phương pháp định giá như P/E thị trường, P/B thị trường hoặc so sánh với TTCK quốc tế.
- Dựa vào phân tích kỹ thuật: Tức là dựa vào biến động đồ thị của VFVN30 để ra quyết định đầu tư, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro.
- Tìm sự chênh lệch giữa VN30 và chứng khoán phái sinh mà bán khống, Ví dụ cơ sở là 850 điểm, phái sinh 865 điểm, độ chênh là 15 điểm! 


Hữu Ngọ


Thứ Sáu, 8 tháng 11, 2019

Càng bủn xỉn keo kiệt với 2 thứ sau lại càng dễ giàu có, người thành công nào cũng gật đầu công nhận

Vị tỷ phú sáng lập Microsoft chính là điển hình của kiểu người biết "keo kiệt" đúng cách, đúng đối tượng và đúng thời điểm nhất, biến đó trở thành bí quyết thành công cho chính mình.
Phim ảnh thường để lại cho chúng ta ấn tượng về người giàu là hai từ: phung phí, xa hoa. Họ tiêu tiền như nước, vàng bạc, đá quý đeo đầy người, xe sang xếp thành hàng, bữa ăn nào cũng toàn bào ngư, vi cá, tôm hùm...
Thế nhưng, trong cuộc sống thực, không phải tất cả người giàu đều sống như vậy. Có những gia đình ăn uống đạm bạc, đi xe nội địa không cần thương hiệu nổi tiếng, đi chợ vẫn mặc cả cân thịt mớ rau với người bán hàng, sống cuộc đời bình thường như bao nhiêu gia đình bình thường khác, dù sở hữu cả gia tài bạc tỷ.
Người không hiểu sẽ cho là họ "keo kiệt", "bủn xỉn" nhưng với người hiểu chuyện, càng keo kiệt bủn xỉn như vậy càng chứng tỏ họ có nhận thức đúng đắn về tiền bạc, hiểu được giá trị của sự tích lũy và trân trọng công sức mình đã bỏ ra để kiếm về từng đồng tiền.
Có lẽ đây chính là sự khác biệt giữa người giàu và người bình thường trong xã hội. Họ biết "keo kiệt" đúng cách, biết tích lũy của cải, cuối cùng, họ chính là người có thể leo lên đỉnh cao thành công mà ai ai cũng mong muốn. Do đó, khi gặp 2 thứ này, nhất định phải học cách thể hiện sự keo kiệt, bủn xỉn của bản thân:
1. Keo kiệt trong chuyện vay tiền
Những người giàu có thực sự bản lĩnh trong việc quản lý tiền. Đừng nghĩ rằng khi anh ta có tiền càng dễ vay mượn, thực tế lại hoàn toàn ngược lại.
Rất nhiều người Do Thái nổi tiếng không chỉ nhờ năng lực kinh doanh, biết kiếm tiền mà còn rất biết cách chi tiêu và quản lý tiền của mình. Có một câu nói được họ yêu thích như sau: "Nếu cho bạn bè mượn tiền, chúng ta có thể sẽ mất một người bạn và có thêm một kẻ thù!"
Tại Sơn Đông, Trung Quốc, có một người nông dân Chu Chi Văn tình cờ tham gia chương trình ca hát và trúng giải thưởng lớn, từ đó trở thành phú hộ giàu nhất làng. Nhớ tình làng nghĩa xóm, anh ta thường xuyên bỏ tiền riêng ra tu sửa phố xá, cầu đường, gặp hàng xóm có gì khó khăn, anh ta đều nể mặt cho vay mượn, giúp đỡ hết sức mình. Thế nhưng, sau một thời gian dài, những người trả nợ chỉ đếm trên đầu ngón tay. Nếu có lời hỏi đến, dân làng lại xì xào chỉ trích anh ta keo kiệt, bủn xỉn vài đồng tiền trinh. Dường như họ đều cho rằng anh Chu đã giàu rồi, kiếm được nhiều tiền rồi, anh có trách nhiệm phải giúp những người đang khó khăn và họ có quyền không cần trả số tiền đó.
Rõ ràng, khi liên quan tới tài chính, tiền bạc, mọi vấn đề đều trở nên nhạy cảm hơn. Do đó, những người thực sự giàu có thường thể hiện rất bình dị, tránh khoe khoang của cải với người ngoài. Họ có thể dễ dàng chấp thuận vay mượn để đầu tư, để kiếm tiền, thu lợi nhuận, hoặc thậm chí là làm từ thiện, nhưng lại rất "kị" vay mượn liên quan tới tình nghĩa. Dùng tiền đổi tiền là chuyện đương nhiên, nhưng dùng tiền đổi nghĩa thì sớm muộn cũng mất cả hai.
2. Keo kiệt về thời gian
Người giàu là người có ý thức mạnh mẽ về thời gian. Nếu chúng ta để ý tới các ông chủ lớn sẽ thấy rằng, lịch trình làm việc của họ luôn dày đặc từ sáng tới tối, cần tranh thủ từng giây từng phút mỗi ngày. Trong các cuộc nói chuyện, họp hành, họ cũng thích tập trung vào mục tiêu chính, đi thẳng tới điểm trọng tâm chứ không bận tâm tới tiểu tiết nhỏ nhặt, lan man xung quanh. Nguyên do của thái độ này chính là tư duy "Thời gian là vàng là bạc" trong mắt họ. Anh đặc biệt hối hận về thời gian của mình. Họ đặc biệt có thói quen đúng giờ và căm ghét thói xấu đi trễ về sớm, thích "cao su" của đại đa số người, làm lãng phí thời gian của cả hai bên.
Tại Nhật Bản, tháng 2 năm 2019, Bộ trưởng An ninh mạng và Thế vận hội Nhật Bản Yoshitaka Sakurada đến muộn một cuộc họp 3 phút đã phải lập tức lên tiếng xin lỗi chính thức đến toàn thể mọi người. Ở Anh, việc đi muộn đã khiến nền kinh tế tổn thất tới 9 tỷ bảng Anh vào năm 2017. Ở Mỹ, việc đi muộn cũng gây ảnh hưởng đến kinh tế, Ước tính thành phố New York tổn thất 700 triệu USD/năm và bang California tổn thất 1 tỷ USD/năm vì vấn đề đi muộn, theo báo cáo năm 2018. Tất cả những điều này cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý và tận dụng thời gian một cách hiệu quả lớn đến thế nào.
Trong cuộc phỏng vấn của Charlie Rose, tỷ phú Bill Gates cùng với Warren Buffet đã luận về vấn đề thứ hàng hóa duy nhất mà tiền không thể mua được chính là thời gian. Gates có thể mua bất cứ thứ gì mình muốn, thứ duy nhất ông không thể mua chính là thời gian. Với ý nghĩ đó, nhà sáng lập Microsoft luôn lên kế hoạch cho mỗi ngày của mình một cách tỉ mỉ, đảm bảo từng khoảnh khắc được sử dụng tốt nhất.
Dương Mộc