Thuốc dạng sữa: EC, ND
- Thuốc dạng bột thấm nước: WP, BTN, BHN
- Thuốc bột: D
- Thuốc dạng hạt: G, H
- Thuốc dạng dung dịch: SL, DD
- Thuốc dạng bột tan trong nước: SP
- Thuốc dạng dung dịch huyền phù: SC
- Thuốc phun lượng cực nhỏ: ULV
2. NGUYÊN TẮC PHA THUỐC BVTV:
NGUYÊN TẮC 1: Đổ nhiều nước vào bình hoặc phuy trước khi pha thuốc (2/3 phuy, bình), hòa riêng từng loại, rồi mới đổ từng loại một vào bình hoặc phuy.
NGUYÊN TẮC 2: Thuốc dạng bột hay dạng hạt (ký hiệu WG, HHN) hòa vào nước trước, thuốc dạng nước hòa sau, phân bón lá hòa riêng rồi đổ vào cuối cùng.
NGUYÊN TẮC 3: Khi hỗn hợp các dạng thuốc nước thì thứ tự như sau: Dạng chế tác SC (huyền phù) cho trước —> dạng OD (dầu sinh học)—>EC, ND, SL.
NGUYÊN TẮC 4: Gốc Carbamate kim loại trừ bệnh không nên hỗn hợp với thuốc trừ bệnh gốc kháng sinh.
Một số Carbamate kim loại: hoạt chất Propineb (ANTRACOL), Mancozeb (DITHANE M45), Zineb (Zineb xanh), Ziram (Ziflo), Fosetyl-Aluminium (Aliette),…không nên phối với chất kháng sinh như Streptomycin, Validamycin, Kasuran, Kasumin, Avalon, Lobo,…
NGUYÊN TẮC 5: Các loại thuốc gốc Đồng (Cu) như NORSHIELD, CUPROXAT, CHAMPION, CHAMPP, KOCIDE có thể phối hợp các hoạt chất khác; Ngoại trừ hoạt chất Fosetyl-Aluminium, Chlorpyrifos, Kháng sinh, Phân bón lá. Còn CuSO4, Coc85, Bordo (Booc Đô) chỉ nên phun riêng.
NGUYÊN TẮC 6: Chỉ nên phối các thuốc trừ sâu hoặc trừ bệnh có cơ chế tác động khác nhau, đối tượng phòng trị khác nhau. Không nên phối các thuốc có cùng cơ chế tác động hoặc cùng đối tượng phòng trị.
VÍ DỤ:
a/Thuốc trừ sâu: thuốc trừ sâu (miệng nhai) + thuốc trừ nhện, rệp sáp (miệng chích hút); thuốc tiếp xúc, xông hơi, vị độc, chống lột xác, thuốc làm co cơ, thuốc làm ung trứng với thuốc gây độc thần kinh.
b/Thuốc phòng trừ bệnh: Thuốc phòng bệnh hoạt chất Carbendazim, Propineb, Mancozeb, Zineb, Thiophanate (TOPSIN-M, TOPLAZ),…) với thuốc có đặc tính lưu dẫn trị bệnh (TILT SUPER, NATIVO, RAMPART, ANVIL,SCORE, SUMI-EIGHT, AMISTAR, ENCOLECTON,….)
NGUYÊN TẮC 7: Thuốc trừ sâu rầy có thể phối với thuốc trừ bệnh, chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá NPK-trung vi lượng, nhưng phân bón lá nên sử dụng loại có hàm lượng các chất thấp hoặc pha ở liều lượng thấp.
Thuốc phòng bệnh (tiếp xúc, nội hấp) có thể phối với phân bón lá NPK- trung vi lượng, thuốc điều hòa sinh trưởng (ATONIK, KELPAK, GA3, AUXIN, CYTOKYNIN…) nhưng phân bón lá sử dụng liều thấp hay phân bón lá có hàm lượng các chất thấp khi cây chưa biểu hiện triệu chứng bệnh (phun phòng).
Khi cây có biểu hiện bệnh (phun trị) thì không nên phối hợp phân bón lá NPK, trung vi lượng hay thuốc điều hoà sinh trưởng. Chỉ khi nào trị bệnh dứt điểm mới tiến hành dùng các loại trên để phục hồi cho cây.
NGUYÊN TẮC 8: Các loại thuốc khó phối hợp nhất khuyến cáo nên phun đơn: Như thuốc co` hoạt chất Ziram, Fosetyl-Aluminium, Nano bạc, Coc85, Bordo và các hợp chất có lưu huỳnh (S) là phân có đặc tính như thuốc phòng vi khuẩn FeSO4, CuSO4, ZnSO4.
NGUYÊN TẮC 9: Các thuốc do cùng một công ty trực tiếp sản xuất thường hỗn hợp dễ dàng với nhau. Các sản phẩm thuốc của công ty khác khi sử dụng nên lưu ý các điểm ở trên.
NGUYÊN TẮC 10: Thuốc dạng hạt (ký hiệu sau tên thương mại của sản phẩm là H, GR, G) thì không nên hòa nước để phun.
NGUYÊN TẮC 11: Phối càng nhiều loại thuốc hoặc nhiều nhóm hoạt chất mà không tuân thủ 10 nguyên tắc trên càng dễ dẫn đến hư thuốc (kết tủa, đổi màu, thu - tỏa nhiệt, sủi bọt, đóng váng) làm giảm hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh.
Ngoài ra, còn số nguyên tắc khác do các Công ty nghiên cứu và sản xuất ra hoạt chất đó thì dễ dàng phối trộn với nhau. Nên tham khảo kỹ trước khi sử dụng để đạt hiệu quả phòng trừ cao nhất.
(NHT) Phòng thị trường
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét