Tìm kiếm Blog này

Thứ Năm, 2 tháng 1, 2020

Y học thực hành : GIẢI THÍCH CÁC KÝ HIỆU THUỐC

Y học thực hành
GIẢI THÍCH CÁC KÝ HIỆU THUỐC
--------------------------------
1. LA : long time ( tác dụng kéo dài)
Vd : Adalat LA
2. Zok : zero order kinetic ( tự động)
Vd : Betaloc zok
3. SR : slow release ( phóng thích chậm)
Vd : Clazic SR. Vastarel SR
4. XL : extra long ( kéo dài hơn)
Vd : Xatral XL 10mg
5. CR : controlled release ( phóng thích có kiểm soát)
Vd : Tegretol CR 200mg
6. MR : Modified release ( phóng thích sửa đổi)
Vd : Vastarel MR
7. Retard ( chậm)
Vd : Nitrostad retard
8. LP : Leberation prolonge ( giải phóng kéo dài 8h)
Vd : tylenol 8h
9. XR : extended release ( phóng thích kéo dài)
Vd : Augmentine XR , glucophage XR

***Theo cơ chế giải phóng dược chất: chia làm 2 nhóm

Giải phóng ngay (IR: Immediated Release): là những dạng thuốc, quy ước (Conventional Dosage Forms), truyền thống, khi bào chế chưa quan tâm nhiều đến giải phóng dược chất (thường dược chất được giải phóng sau khi uống trong vòng 30 phút).

Giải phóng biến đổi (MR: Modified Release): là những dạng thuốc trong đó, nhà bào chế chủ động tác động vào tốc độ giải phóng dược chất để điều tiết hòa tan và hấp thu theo nhu cầu điều trị, bao gồm:
+ Giải phóng nhanh (Fast Release, Rapid Disintegration, Rapid Dissolution,…) là dạng bột, hạt, viên nén rã và hòa tan ngay sau khi uống (trong vòng 1-2 phút) như viên pha dung dịch, viên sủi bọt, viên rã nhanh,… Dùng trong trường hợp cần thuốc phát huy tác dụng ngay.
+ Giải phóng muộn (Delay Release): dược chất được giải phóng sau một khoảng thời gian tiềm tàng (lag time) nhất định.
+ Dạng bao tan ở ruột (viên, nang, pellet): theo quy định của nhiều dược điển, vỏ bao phải kháng môi trường dịch vị (pH 1,2) trong vòng 2 giờ và giải phóng dược chất ở môi trường dịch ruột (pH 6,8) trong vòng 30 phút.
+ Dạng giải phóng theo nhịp (Pulsatile Release): giải phóng dược chất sau pha tiềm tàng khoảng 6-9 giờ để điều trị bệnh tại đại tràng hoặc để phòng ngừa cơn bệnh diễn biến theo nhịp ngày – đêm. (thuốc chữa hen, tim mạch,…)
+ Giải phóng kéo dài (Extened Release, Sustained Release, Prolonged Release,…): dược chất giải phóng từ từ và kéo dài sau khi uống để kéo dài tác dụng để kéo dài tác dụngcủa thuốc nhằm giảm bớt số lần dùng thuốc cho người bệnh. Với thuốc uống thường có 2 mô hình: kéo dài 12h mỗi ngày (ngày uống 2 lần) và kéo dài 24 giờ (mỗi ngày uống 1 lần).
+ Giải phóng kiểm soát (Controlled Release): cũng là dạng giải phóng kéo dài nhưng yêu cầu cao hơn: bao hàm việc giải phóng dược chất đều đặn liên tục trong nhiều ngày (3-7 ngày) để duy trì nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị nhằm làm giải TDKMM của thuốc.
+ Giải phóng theo chương trình (Programmed Release): là dạng thuốc có yêu cầu về giải phóng dược chất rất cao: tốc độ giải phóng phải hằng định trong thời gian dài tuân theo chương trình đã được thiết kế từ trước cho dạng thuốc. Các dạng thuốc này thường là các hệ điều trị như hệ điều trị qua da TTS (Transdermal Therapeutic Systems), hệ đặt tại mắt (Ocusert) hoặc là các “thiết bị” như thiết bị đặt tử cung IUD (Intraurine Device), thiết bị cấy dưới da (Implant)…
+ Giải phóng tại đích (Targetted Release): là thế hệ các dạng bào chế siêu nhỏ, hiện đại nhằm đưa dược chất tới nơi bị bệnh (drug targeting) như tiểu phân nano (nanoparticles) hoặc liposome,… với mục đích giảm tác dụng không mong muốn và nâng cao hiệu quả điều trị.
________
Cre: NguyenBao

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét